
Trường THPT Lê Lợi thành lập theo quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Trường nằm ở trung tâm Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Qua 07 năm xây dựng và phát triển, trường THPT Lê Lợi đã trải qua chặng đường đầy khó khăn thử thách, song cũng có nhiều thuận lợi và đã đạt được nhiều thành công. Hiện nay, trường THPT Lê Lợi đã và đang thể hiện sự phát triển bền vững, khẳng định vai trò, vị thế quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của thành phố Hà Nội.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hiệu trưởng, ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược của trường THPT Lê Lợi là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển Giáo dục và đào tạo của nhà trường giai đoạn 2019-2025 nhằm phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Phần 1. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Luật Giáo dục ngày 14/6/2019 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020);
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;
Căn cứ thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Phần 2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Bối cảnh trong nước và Quốc tế
1.1 Bối cảnh quốc tế và khu vực (bên ngoài)
Trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế phát triển, các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Úc,… đã có một nền giáo dục tiên tiến và phát triển, môi trường học tập tốt và nhiều cơ hội phát triển đã thu hút các học sinh, sinh viên giởi trên khắp thế giới. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với chúng ta.
Ở Đông Nam Á, là khu vực chủ yếu có các nước có nền kinh tế đang phát triển, do đó cũng đang dốc sức đầu tư cho giáo dục rất nhiều. Trong đó phải kể đến một số nước có nền giáo dục tương đối phát triển, thu hút nhiều du học sinh nước ngoài như Singapo, Thái Lan, Malaysia,…
Trước tình hình thế giới và khu vực như trên, giáo dục Việt Nam nói chung cũng như trường THPT Lê Lợi đều nhận thấy rất nhiều cơ hội để phát triển và cũng không ít thách thức, do đó việc thực hiện đổi mới trong giáo dục cũng như cách thức quản lý là vấn đề cấp thiết. Để thực hiện được nhiệm vụ này, cần xây dựng một bản kế hoạch chiến lược đúng đắn.
1.2 Bối cảnh trong nước
Trong điều kiện kinh tế đang phát triển, nước ta cũng đã chú trọng và tăng cường đầu tư cho giáo dục với mong muốn giáo dục nước ta thực sự đủ sức gia nhập cùng nền giáo dục thế giới.
Vài năm trở lại đây, chúng ta đã xây thêm rất nhiều ngôi trường, đầu tư nhiều trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, mở cửa với giáo dục nước ngoài (nhiều trường Quốc tế được thành lập trên khắp cả nước, ở tất cả các bậc). Giáo dục quốc dân cũng không còn độc quyền như trước nữa, thêm vào đó là nhiều loại hình giáo dục mới: dân lập, liên kết với nước ngoài…
Các vấn đề này cho thấy trường đang gặp phải rất nhiều thách thức nếu không kịp đổi mới môi trường giáo dục để có thể thu hút những học sinh giỏi vào học tại trường.
II. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 86 cán bộ, giáo viên (BGH: 03, Hành chính: 07, Giáo viên: 71), 05 lao động hợp đồng. Về chất lượng đội ngũ: 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 46/52 (88.5%) thạc sĩ (không tính số lượng giáo viên hợp đồng thỉnh giảng). Trong Ban giám hiệu có 03 đồng chí đạt trình độ Thạc sĩ, trong đó có 2 đồng chí đang học nghiên cứu sinh.
2.2 Học sinh, chất lượng đào tạo
– Tổng số lớp hiện nay: 37.
– Tổng số học sinh: 1492.
– Chất lượng học sinh trong 03 năm trở lại đây:
– Kết quả xếp loại văn hóa:
* Giáo dục mũi nhọn:

* Giáo dục đại trà:

* Kết quả kỳ thi THPT quốc gia, nghề:

2.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của trường THPT Lê Lợi tại thời điểm hiện tại, hiện trạng như sau:
a) Tổng quan chung
Trường THPT Lê Lợi có tổng diện tích 14.027 m2, trong đó tổng diện tích sử dụng 6.371,9 m2 gồm 3.932,5 m2 diện tích sử dụng chính và 2.439,4 m2 diện tích sân vườn và đường đi. Diện tích bình quân/học sinh theo từng ca học hơn 12,5 m2/học sinh. Sân chơi và bãi tập chiếm diện tích chủ yếu trong trường (hơn 2 .439 m2)
b) Các phòng học
Nhà trường có 24 phòng học cho 37 lớp học hai buổi/ngày. Diện tích mỗi phòng học 71,53 m2/phòng,
c) Các nhà, các phòng chức năng phục vụ việc dạy và học
Phòng học thực hành bộ môn: có 04 phòng thực hành các môn vật lý, hóa, sinh và công nghệ. Diện tích 57,125 m2/phòng. Có 03 khu vực chuẩn bị thực hành vật lý, hóa, sinh. Diện tích 30,375 m2/phòng.
Nhà Thể chất với diện tích 620m2,
Có 02 phòng học bộ môn tin học: Diện tích 71,53 m2/phòng. Mỗi phòng có 21 máy vi tính. 100% máy tính nối mạng internet và mạng LAN.
01 phòng học ngoại ngữ với diện tích 57,125 m2/phòng, được trang bị 01 máy tính, hệ thống tai nghe, khối điều khiển học viên, 2 cổng Hiclass, bàn ghế học sinh.
01 phòng y tế: Diện tích: 35,76 m2/phòng với đầy đủ trang thiết bị y tế theo quy định: 02 giường, 01 tủ thuốc và 01 bảng theo dõi.
01 phòng Đoàn thanh niên diện tích 30.2m2. Có bàn ghế làm việc, bàn tiếp khách, họp, tủ đựng tài liệu, bảng công tác, máy vi tính nối mạng, máy in, quạt điện.
01 phòng Hiệu trưởng: Diện tích 68m2, có đủ thiết bị làm việc: 02 tủ hồ sơ, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp khách, 01 cây nước, máy tính, máy in, 01 điều hoà.
02 phòng Phó hiệu trưởng: diện tích 24m2/phòng, mỗi phòng đều có đủ các thiết bị làm việc: 02 tủ hồ sơ, bàn ghế làm việc, bàn ghế tiếp khách, 01 cây nước, máy tính, máy in, 01 điều hoà, 01 quạt trần.
01 phòng họp hội đồng: diện tích 72m2, có đầy đủ bàn ghế hội họp cho 100 cán bộ giáo viên, công nhân viên
01 phòng truyền thống: diện tích 54m2,
Có khoảng gần 800m2 vườn hoa, cây cảnh làm đẹp cảnh quan và không gian sư phạm của nhà trường.
01 Sân bê tông rộng khoảng 450 m2, có 02 cột bóng rổ, đường chạy. Bên cạnh đó là 01 sân tập trung và sân chơi khoảng 2000 m2.
01 nhà căng tin diện tích khoảng 98 m2
Có 03 khu để xe: 02 khu của giáo giáo viên, 02 khu của học sinh, đảm bảo có mái che, khung sắt và đủ chỗ để…
Thư viện có diện tích 87.5 m2 với trên 15.000 đầu sách
đ) Thiết bị dạy học
Các trang thiết bị văn phòng được trang bị cụ thể như sau: Phòng văn thư: có 01 máy photocopy, 01 máy tính và 01 máy in. Phòng bộ môn có 02 máy tính, 01 máy in, 02 bộ bàn ghế làm việc, bàn ghế uống nước. Phòng hợp tác quốc tế tuyên truyền và tổ chức sự kiện có 02 máy vi tính, 01 máy in và 02 bộ bàn ghế làm việc. Phòng tư vấn có 03 bộ máy tính, 01 máy in và 03 bộ bàn ghế làm việc. Các thiết bị văn phòng đều được trang bị đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác quản lý dạy và học của nhà trường.
e) Website nhà trường
Cổng thông tin điện tử của nhà trường (www.thptleloi.edu.vn) phong phú về nội dung, giao diện đẹp.
2.4. Điểm mạnh
2.4.1. Công tác quản lý và điều hành của Ban giám hiệu.
Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Trong công tác chỉ đạo, điều hành luôn chủ động có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Khi thực hiện luôn chủ động điều chỉnh kế hoạch kịp thời sát với thực tế. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên và cha mẹ học sinh nhà trường.
2.4.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Là một tập thể đoàn kết, nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trong công tác chấp hành tốt kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn. Năng động, sáng tạo có tinh thần chia sẻ và hợp tác với đồng nghiệp, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương châm ” Dạy ít- Học nhiều”.
2.4.3 Chất lượng đào tạo.
Tỉ lệ học sinh giỏi tăng, học sinh có hạnh kiểm tốt đạt cao và ổn định
Công tác bồi dưỡng mũi nhọn được quan tâm đúng mức, có kết quả cao, ổn định.
2.4.4. Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất đã đáp ứng được yêu cầu tối thiểu trong việc dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
2.4.5. Thành tích nổi bật.
Đã khẳng định được vị trí trong ngành giáo dục thành phố Hà Nội, được học sinh và cha mẹ học sinh tin cậy.
* Sau 7 năm hoạt động trường đã đạt được nhiều kết quả nổi bật:
– Năm học 2014 – 2015: 01 giáo viên đạt giải Nhì môn Toán cấp thành phố.
– Năm học 2016 – 2017: 01 đề tài đạt giải Nhất trong cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia. 01 giải Nhì giáo viên chủ nhiệm giỏi.
– Năm học 2017 – 2018: 02 đề tài đạt giải Nhì, 01 đề tài đạt giải Ba trong cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia.
– Năm học 2018 – 2019: 01 đề tài đạt giải Ba trong cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia.
– Năm học 2017 – 2018: nhà trường đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
– Năm học 2018 – 2019: nhà trường đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
2.5. Điểm hạn chế.
2.5.1. Việc tổ chức quản lý, điều hành của Ban giám hiệu:
Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất.
2.5.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới giảng dạy, giáo dục học sinh, còn có tâm lý ngại đổi mới.
Trình độ ngoại ngữ còn thấp đây là trở ngại rất lớn trong việc tiếp cận những cái mới của khu vực và trên thế giới.
Việc tự học, tự bồi dưỡng còn có nhiều hạn chế.
2.5.3. Chất lượng học sinh.
Chất lượng chưa đồng đều, một bộ phận học sinh chưa nhận thức rõ mục tiêu phát triển nhà trường.
2.45.4. Cơ sở vật chất.
Chưa đồng bộ, hiện đại. Phòng học chính, phòng học bộ môn, bàn ghế chất lượng thấp, còn thiếu, sân chơi bãi tập chưa đầy đủ, phòng học nhà cao tầng xuống cấp, nhà để xe cho học sinh còn chật chội….
2.6. Thời cơ và thuận lợi.
Nhà trường là cơ sở giáo dục có bề dày truyền thống dạy tốt- học tốt địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm tốt, đáp ứng nhanh với nhu cầu đổi mớivà hội nhập.
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
2.7. Thách thức:
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Các trường THPT trên địa bàn cũng không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng tạo nên sự cạnh tranh lớn giữa các trường.
2.8. Xác định các vấn đề ưu tiên.
Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của Ban giám hiệu theo hướng chuyên biệt hoá với sự phân công phụ trách các mảng công việc. Xây dựng nề nếp làm việc khoa học trong nhà trường.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy năng lực, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
Triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; tạo nhiều hoạt động giao lưu để học sinh có điều kiện thích ứng và hoà nhập. Tăng cường trao đổi, hợp tác và tư vấn nghề cho học sinh.
Quản lý nhà trường theo bộ tiêu chuẩn đánh giá trường phổ thông.
Xây dựng, đề nghị công nhận trường chuẩn quốc gia và trường chất lượng cao ngay trong năm học 2019 – 2020.
III. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
3. 1. Cơ chế, chính sách, pháp luật
3.1.1. Các văn bản quy định của pháp luật:
Văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam;
Luật giáo duc;
Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, của Bộ GDĐT ban hành ngày 28/3/2011;
Nghị quyết số 29 –NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nghập quốc tế; Nghị quyết số 44/NQ-CP về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW;
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quyết định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3.1.2. Thuận lợi:
Đảng và nhà nước chỉ đạo quyết liệt việc công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo, đã đưa ra mục tiêu, giải pháp để phát triển giáo dục;
Công tác quản lý giáo dục lấy cơ sở làm trung tâm, tạo cơ chế thông thoáng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức và tài chính; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường;
Thúc đẩy nhà trường đổi mới và sáng tạo; phát huy cao độ quy chế tập trung dân chủ là động lực giúp nhà trường phát triển.
3.1.3. Thách thức:
Đòi hỏi lãnh đạo, cán bộ quản lý của nhà trường phải năng động, sáng tạo, nhạy bén; quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên một cách hiệu quả; quản lý và sử dụng công tác tài chính chặt chẽ, hiệu quả đúng quy định của pháp luật;
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có đạo đức, trách nhiệm và năng lực chuyên môn thực sự để tham gia quản lý nhà trường.
3. 1.4. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường:
Các thành viên trong nhà trường phải đoàn kết, quyết tâm và nhận thức được tầm quan trọng và tính cần thiết của việc đổi mới nhà trường;
Đội ngũ giáo viên phải đầu tư công sức, trí tuệ cho việc việc đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng được nhu cầu của từng đối tượng học sinh;
Công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo nhà trường phải nhạy bén, linh hoạt, uyển chuyển để đáp ứng mọi hoạt động diễn ra trong nhà trường;
Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường phải thân thiện, cởi mở.
3.2. Tài chính
3.2.1. Thuận lợi:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội:
Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất của nhà trường được ngày càng hoàn thiện, hiện đại… đáp ứng yêu cầu dạy và học;
Mọi thành viên của nhà trường có cơ hội đóng góp để phát triển, có cơ hội phát huy sáng tạo của mình;
Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn.
3.2.2. Thách thức:
Kinh phí hạn hẹp chưa đáp ứng yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác để phục vụ cho công tác đổi mới của hoạt động dạy và học;
Chế độ chính sách theo quy định chung chưa uyển chuyển, chưa phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của nhà trường.
3.2.3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường:
Lương của một số giáo viên và viên chức văn phòng còn thấp, nhất là các giáo viên mới ra trường nên một bộ phận giáo viên và viên chức văn phòng chưa yên tâm công tác.
3.3. Văn hóa
3.3.1. Thuận lợi:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đại đa số thân thiện, đoàn kết, có ý thức xây dựng nhà trường, nuôi dưỡng bầu không khí dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau;
Đội ngũ cán bộ, giáo viên có ý thức cầu tiến, vươn lên và mong muốn được đổi mới để phát triển nhà trường;
Tôn trọng và luôn hướng về các giá trị đích thực, giản dị trong sinh hoạt, trung thực, thẳng thắn trong công việc;
Có ý thức trong việc xây dựng nề nếp, tác phong, kỷ luật của học sinh, quan tâm đến các mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy, giữa thầy và trò, giữa mọi người với nhau.
3.3.2. Thách thức:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường cần nhiều thời gian để xây dựng văn hóa nhà trường;
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tác động vào nhà trường ngày càng lớn nên ảnh hưởng vừa có lợi vừa bất lợi đến công tác giáo dục và xây dựng các giá trị văn hóa của nhà trường;
Sự nhận thức và quan điểm sống của các thành viên trong nhà trường còn khác nhau nên ảnh hưởng phần nào đến việc xây dựng một nền văn hóa tốt đẹp trong nhà trường;
4. Xã hội
4.1. Thuận lợi
Xã hội đồng tình với quan điểm của nhà trường trong việc xây dựng tinh thần đoàn kết nội bộ, thực hiện có kết quả cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”;
Kết hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục và thúc đẩy văn hóa nhà trường phát triển.
4.2. Thách thức
Sự phát triển của công nghệ thông tin và mặt trái của nó ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận học sinh chưa làm chủ được bản thân, đã bị ảnh hưởng đến chất lượng học tập, rèn luyện và sức khỏe.
4.3. Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
Trong công tác giáo dục học sinh cần phải có sự quan tâm đúng mức và sự phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh với nhà trường, nếu không chất lượng giáo dục của nhà trường rất khó đạt được kết quả như mong muốn.
IV. KẾT LUẬN CHUNG:
Qua phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, trường THPT Lê Lợi nhận thấy có những thời cơ và thách thức như sau:
1. Về thời cơ:
Có sự tín nhiệm và tin tưởng cao của học sinh và cha mẹ học sinh;
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được đào tạo cơ bản, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần học hỏi, có ý thức cầu tiến;
Đội ngũ học sinh nhìn chung chăm ngoan, nguồn tuyển sinh vào lớp 10 ổn định, trường được đánh giá là một trong số những trường THPT có uy tín trong quận Hà Đông.
Nhà trường đạt được những thành tích rất đáng khích lệ, chính quyền các cấp, cha mẹ học sinh và nhân dân đánh giá cao, trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền điạ phương và Sở GDĐT;
Đảng, nhà nước và ngành từng bước đổi mới Giáo dục và Đào tạo đáp ứng được xu thế phát triển của thời đại;
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn; khoa học công nghệ phát triển.
2. Thách thức:
Các trường THPT ở trong quận Hà Đông và thành phố tăng về chất lượng giáo dục và sự vươn lên về chất lượng giáo dục của các trường ngày càng lớn;
Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế;
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diên của giáo dục và đào tạo;
Điều kiện về nguồn lực, về cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và khát khao cống hiến của một số ít giáo viên, nhân viên;
Chất lượng giáo dục của nhà trường chưa đáp ứng được kì vọng của cha mẹ học sinh và xã hội;
Các hiện tượng tiêu cực của nền kinh tế thị trường tác động vào học đường ngày càng lớn ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà tường.
3. Các nội dung chủ yếu và nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong giai đoạn 2019 – 2025
Một trong những nội dụng chủ yếu và trọng tâm của nhà trường trong giai đoạn 2019- 2025 chính là nhà trường trở thành trường chuẩn quốc gia và trường chất lượng cao hàng đầu thành phố Hà Nội và của cả nước. Đưa chương trình dạy và học tiếng Anh làm nòng cốt vươn tầm Châu lục và thế giới.
Nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức, phong cách của đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên; giáo dục thái độ, động cơ học tập cho học sinh;
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động như:
+ Giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh;
+ Quản lý học sinh, đánh giá học lực và hạnh kiểm;
+ Quản lý nhân sự;
+ Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, kế hoạch…
Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh; tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn của giáo viên;
Xây dựng tính chuyên nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các thành viên trong nhà trường;
Đổi mới, xây dựng quy trình hoạt động của công tác Thi đua – Khen thưởng;
Phối hợp chặt chẻ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh;
Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu;
Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, cải tạo sân chơi bãi tập, xây dựng môi trường sư phạm văn minh, lịch sự;
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Chi đoàn giáo viên và tổ chức Công đoàn nhà trường;
Xây dựng văn hóa truyền thống của nhà trường;
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh;
Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nhân viên theo đúng định mức tiêu chuẩn. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ;
Quan tâm công tác xã hội hoá giáo dục, chú trọng huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển nhà trường và hỗ trợ các hoạt động của học sinh.
Phần 3: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1. Sứ mệnh
Xây dựng môi trường học tập, rèn luyện thân thiện, nề nếp, kỷ cương, chất lượng, nhân văn;
Đội ngũ vừa hồng vừa chuyên để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo; tạo cơ hội cho học sinh phát huy hết những năng lực vốn có;
Phong cách văn hóa giáo dục hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc; phong cách giao tiếp và truyền đạt mới mẻ là nền tảng để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Hướng tới hoàn thành sứ mệnh “Công dân toàn cầu là sản phẩm của chúng tôi”.
2. Tầm nhìn
Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao, giáo dục ra những học sinh tốt về đạo đức, giỏi về trí lực, mạnh khỏe về thể chất, có kỹ năng sống tốt, đáp ứng cho việc tiếp tục học lên các lớp trên hoặc đi vào cuộc sống; là nơi học sinh có thể tin tưởng, lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên luôn có khát vọng vươn tới xuất sắc, thành đạt và hạnh phúc.
3. Giá trị cốt lõi
Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Hòa nhập, dũng cảm, đam mê, thích ứng.
4. Phương châm hành động
“Công dân toàn cầu là sản phẩm của chúng tôi”
5. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
– Tinh thần, trách nhiệm – Sáng tạo đổi mới
– Hợp tác, chia sẻ – Đoàn kết, dân chủ
– Kỷ cương, nề nếp – Truyền thống, hội nhập.
PHẦN 4. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
I. Mục tiêu chung.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
Hoàn thành mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia và chất lượng cao trong năm 2020.
II. Chỉ tiêu cụ thể.
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Đảm bảo đủ biên chế được giao về đội ngũ nhà giáo, nhân viên là 82. Trong đó Ban giám hiệu có 4 đồng chí, nhân viên 06 người.
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%.
Giáo viên nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi sử dụng thành thạo máy tính phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Số tiết dạy sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trên 50% .
Có trên 90 % cán bộ và giáo viên có trình độ Thạc sĩ.
Phấn đấu trên 10% có trình độ trên Thạc sĩ.
Số cán bộ, giáo viên có khả năng giao tiếp tiếng Anh với người nước ngoài đạt trên 50%.
2. Học sinh
Qui mô trường lớp: Lớp học: 36. Học sinh: 1260 em.
Chất lượng giáo dục văn hóa:
+ Trên 90 % học lực khá, giỏi (40 % học lực giỏi trở lên)
+ Không có học sinh yếu, kém.
+ Thi đỗ Đại học, Cao đẳng trong nước: Trên 85 %.
+ Số lượng học sinh đi du học (các trường trong và ngoài nước) : 10%
đến 20% trên tổng số học sinh lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT.
+ Thi học sinh giỏi thành phố, nghiên cứu khoa học, các cuộc thi khác của thành phố, quốc gia, phấn đấu thứ hạng tập thể trong top 05 trường đứng đầu của thành phố Hà Nội.
+ 100% học sinh lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT có chứng chỉ Ngoại ngữ IELTS 4.5 trở lên.
Chất lượng giáo dục đạo đức.
+ Chất lượng đạo đức:100% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa, văng nghệ, thể dục thể thao, tình nguyện.
+ Đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của cha mẹ học sinh. Học sinh rèn thói quen cách tự học một cách chủ động sáng tạo.
3. Cơ sở vật chất.
Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh – Sạch – Đẹp”.
Xây dựng ” Trường học thân thiện, học sinh tích cực “.
IV. Chương trình hành đồng
4.1. Xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn tốt; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, chia sẻ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Làm tốt công tác qui hoạch cán bộ, phân công sắp xếp đúng người, đúng việc, đúng năng lưc sở trường. Tập trung ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ.
Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn
4.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn
4.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Hiệu trưởng; kế toán, nhân viên thiết bị.
4.4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc, có kế hoạch cán bộ, giáo viên, nhân viên mua sắm máy tính cá nhân.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, bộ môn tin học.
4.5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
Nguồn lực tài chính: Ngân sách Nhà nước, ngoài ngân sách “ Từ xã hội, cha mẹ học sinh…”
Nguồn lực vật chất: Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ. Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy – học.
Người phụ trách: Ban giám hiệu, Ban chấp hành công đoàn, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4.6. Xây dựng hình ảnh, uy tín của nhà trường
Xây dựng hình ảnh và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
Xác lập tín nhiệm, hình ảnh đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng hình ảnh của Nhà trường.
V. Tổ chức triểm khai Kế hoạch chiến lược, theo dõi, kiếm tra đánh giá
5.1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
Tuyên truyền và xác lập nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trong giai đoạn 2019 – 2025 và tầm nhìn đến 2030.
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
5.2. Tổ chức điều hành
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
5.3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.
– Năm học 2019 – 2020:
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia.
+ Đánh giá thư viện đạt tiên tiến.
+ Được đánh giá và công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3.
+ Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
+ Đề nghị đầu tư xây mới toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ – UBND ngày 24 tháng 06 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định cụ thể tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy, dịch vụ giáo dục chất lượng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông chất lượng cao.
+ Thực hiện dạy nâng cao môn Ngoại ngữ: Chương trình dạy Tiếng Anh nghe, nói có sự kết hợp giữa giáo viên hiện tại và giáo viên bản ngữ sẽ đưa vào giảng dạy thí điểm tự nguyện đối với học sinh.
+ Đề xuất xin được cấp kinh phí mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học theo công văn số 683/CV-SGD&ĐT ngày 10 tháng 04 năm 2006 về danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc trong trường phổ thông.
+ Rà soát và hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo 5 tiêu chí theo Quyết định Quyết định số 20/2013/QĐ – UBND ngày 24 tháng 06 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để trình Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội kiểm tra, ra Quyết định công nhận trường chất lượng cao.
– Năm học 2020 – 2021:
Thực hiện giáo dục chất lượng cao khối lớp 10 theo 5 tiêu chí trường chất lượng cao tương ứng với mức thu học phí theo đề xuất của nhà trường. Các lớp 11 và 12 thực hiện thu học phí như hiện hành đối với các trường công lập theo quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố.
– Năm học 2021 – 2022:
Thực hiện giáo dục chất lượng cao khối lớp 10, 11 theo 5 tiêu chí trường chất lượng cao tương ứng với mức thu học phí theo đề xuất của nhà trường. Các lớp 12 thực hiện thu học phí như hiện hành đối với các trường công lập theo quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố.
– Năm học 2022 – 2023 trở đi:
Thực hiện giáo dục chất lượng cao khối lớp 10, 11, 12 theo 5 tiêu chí trường chất lượng cao tương ứng với mức thu học phí theo đề xuất của nhà trường.
5.4. Đối với Hiệu trưởng.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5.5. Đối với các Phó hiệu trưởng.
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
5.6. Đối với các tổ chức đoàn thể.
Đẩy mạnh tuyên truyền vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hăng hái thi đua thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị cơ bản của từng năm học. làm tốt công tác tham mưu, đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường
5.7. Đối với tổ trưởng chuyên môn.
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
5.8. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
5.9. Đối với đội ngũ học sinh và cha mẹ học sinh.
Thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương; thực hiện tốt công tác tuần, tháng, từng kỳ và cả năm học dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhịêm và tổ chức đoàn thanh niên.
Tích cực hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện kỹ năng sống.
Đẩy mạnh hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh một cách có hiệu quả, làm tốt cuộc vận động xã hội hoá giáo dục trong và ngoài nhà trường./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– Sở GD-ĐT; để b/c Th.S Lê Xuân Trung
– BGH; để c/đ. t/h
– GV, NV; để t/h
– Niên yết, website;
– Lưu: VT THPT LL